1.     NGUYỆN HƯƠNG  PRIÈRE


Nam-mô Bổn Sư Thích-ca Mâu-ni Phật. O

Namo Original Maître Shakyamuni Bouddha. Ô


Đốt nén tâm hương trước Namo Original Maître Shakyamuni Bouddha. Ô đài, Ngũ phần dâng trọn đức Như Lai, Cầu xin nhân loại lên bờ giác, id Hạnh phúc bình an khắp muôn loài. O

Brûlez un bâton d’encens devant l’autel du Bouddha, offrez cinq parts au Tathagata, Priez pour que l’humanité atteigne le rivage de l’illumination, et apportez le bonheur et la paix à tous les êtres vivants. Ô


Đệ tử chúng con, một dạ chỉ thành, quỳ trước điện Phật, thiết lễ cầu an, trì chú Đại Bi, nguyện tiêu tai chướng, nguyện giáng kiết tường. Ngưỡng nguyện đức Bồ-tát Quán Thế Âm gia hộ cho kẻ mù được thấy, kẻ điếc được nghe, người đau khổ được an vui. O

Nous, disciples, prions de tout cœur, nous nous agenouillons devant le temple du Bouddha, prions pour la paix, récitons le mantra de la grande compassion, prions pour éliminer les désastres et prions pour porter chance. Je prie pour que le Bodhisattva Avalokiteśvara bénisse les aveugles pour qu’ils voient, les sourds pour qu’ils entendent et les souffrants pour qu’ils soient heureux. Ô


Lại nguyện chúng sanh : não phiền dứt sạch, xa lìa khổ ách, nghiệp chướng tiêu trừ, bốn mùa khoẻ mạnh, thân tâm an lạc, niềm tin vững chắc, phước thọ tăng long, mọi việc hanh thông, gia đình hưng thịnh, quyến thuộc khương ninh, pháp giới chúng sinh, cùng lên bờ giác. 0

Je prie également pour que tous les êtres sensibles : soient libres de toutes afflictions, soient loin de la souffrance, éliminent le karma, soient en bonne santé pendant les quatre saisons, soient en paix dans leur corps et leur esprit, aient une foi ferme, soient bénis par les bénédictions des moines. , tout réussira et votre famille sera prospère. Appartenant à Khuong Ninh, les êtres sensibles du monde du Dharma atteignent ensemble le rivage de l’illumination. 0


Nam-mô Hương Cúng Dường Bồ-tát (3 lần) 0

Encens Namo Offrande au Bodhisattva (3 fois) 0


2.     ĐẢNH LỄ TAM BẢO     CÉRÉMONIE AUX TROIS BAOS


Phật là đấng giác ngộ mình,

Bouddha est celui qui s’illumine ,

Độ người thoát khỏi tử sinh bao đời,

Sauver les gens de la vie et de la mort pendant des générations,

Từ bi, trí tuệ rạng ngời,

Compassion, sagesse rayonnante,

Là thấy ba cõi trời người xưa nay.

Il s’agit de voir les trois royaumes du ciel et de la terre.

Chí tâm đảnh lễ tất cả Đức Phật ba đời thường trú trong mười phương. (1 lay) O

Rendez hommage de tout cœur à tous les bouddhas des trois temps résidant dans les dix directions. (1 Prosternation) O

Pháp là phương thuốc diệu thay, Chữa lành bệnh khổ bao loài chúng sinh, Như vầng trăng sáng lung linh, Soi đường ra khỏi u minh mê mờ.

Le Dharma est un remède merveilleux, Guérissant la souffrance de tous les êtres sensibles, Comme la lune scintillante, Éclairant la voie pour sortir des ténèbres et de la confusion.

Chí tâm đảnh lễ tất cả Tôn Pháp ba đời thường trú trong mười phương. (1 lay) O

Rendez hommage de tout cœur à tout le Vénérable Dharma des trois générations résidant dans les dix directions. (1 Prosternation) O

Tăng là những bậc chân tu, Biết đời huyễn mộng, giã từ ra đi, Thấm nhuần trí tuệ, từ bi, Độ đời thoát khỏi tham… si khổ sầu.

Les moines sont de vrais pratiquants, Connaissant l’illusion de la vie, disant au revoir, Imprégnés de sagesse, de compassion, Sauvant la vie de l’avidité… de l’ignorance, de la souffrance et du chagrin.

Chí tâm đảnh lễ tất cả Hiền Thánh Tăng ba đời thường trú trong mười phương.

Rendez de tout cœur hommage à tous les Sages et Sangha des trois générations résidant dans les dix directions.

(1lay) 000   (1 Prosternation) OOO


3.     TÁN DƯƠNG GIÁO PHÁP Louez le Dharma


Pháp Phật cao siêu, lý rộng sâu, Trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu, Nay con gặp được xin trì tụng, Nguyện hiểu chân kinh nghĩa nhiệm mầu. Nam-mô Khai Pháp Tạng Bồ-tát

Le Dharma de Bouddha est sublime, profond si profond qu’il a été difficile à trouver depuis des centaines de milliers d'éternités. Maintenant que je l'ai trouvé, s'il vous plaît, récitez-le pour comprendre la signification véritable et mystérieuse du sutra.

Namo ouvre le royaume du Dharma Bodhisattva

(3 lần) O  (3 fois) O


Nam-mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ-Tát

Namo Grande Assemblée de Compassion du Bouddha Bodhisattva.


(3 lần) 000    (3 fois) 000


4.     TỊNH KHẨU NGHIỆP CHÂN NGÔN Tu lị tu lị, ma ha tu lị, tu tu lị, ta bà ha.

PURE OUVERTURE DU karma, Entraînez-vous à cultiver tu li tu li, ma ha tu li, tu tu li, ta ba ha.

(3 lần) O  (3 fois) O


5.     TỊNH THÂN NGHIỆP CHÂN NGÔN Tu đa lị, tu đa lị, tu ma lị, tu ma lị, sa bà ha.

KARMA DU CORPS PUR ET DE L’ESPRIT Entraînez-vous à cultiver tu li tu li, ma ha tu li, tu tu li, ta ba ha.

(3 lần) O  (3 fois) O



6.     CHÚ ĐẠI BI

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà-la-ni.

Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa.

Nam-mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà.

Nam-mô na ra cẩn trì hê rị ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu thâu bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ-đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục để lệ, y hê y hê, thất na thất na a ra sâm Phật ra xá-lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô

Hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ-đề dạ bồ-đề dạ, bồ-đà dạ, bồ-đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.

Nam-mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam-mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.

Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha.

(3 lần) 000   (3 fois) 000



7.     THẬP CHÚ  LESA DIX MANTRAS


7.1.          NHƯ Ý BẢO LUÂN VƯƠNG ĐÀ-LA-NI 


Nam-mô Phật-đà-da.   Nam-mô Bouddhaya

Nam-mô Đạt-ma-da. Nam-mô Dharmaya

Nam-mô Tăng-dà-da. Nam-mô Sangaya


Nam-mô Quán Tự Tại Bồ-tát ma-ha- tát, cụ đại bi tâm giả. Đát điệt tha.

Namo Avalokiteśvara Bodhisattva-mahasattva, une grande personne compatissante. Source des grands Mantras.

Án chước yết ra phạt để chấn đa mạc ni, ma ha bát đằng mế, rô rô rô rô, để sắc tra thước ra a yết rị, sa dạ, hồng phấn ta ha.


Án, bát đạp ma chấn đa mạt ni, thước ra hồng.


Án bát lặc đà, bát đằng mế hồng.


7.2.          TIÊU TAI CÁT TƯỜNG THẦN CHÚ   MANTRA TAI TAI TOUONG


Nằng mồ tam mãn đa, mẫu đà nấm. Á bát ra để, hạ đa xá ta nằng nẩm. Đát điệt tha. Án, khê khê, khê hế, khê hế, hồng hồng, nhập phạ ra, nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, bát ra nhập phạ ra, để sắc sá, để sắc sá, sắc trí rị, sắc trí rị, ta phần tra, ta phần tra, phiến để ca thất rị duệ, ta phạ ha. O



7.3.          CÔNG ĐỨC BẢO SƠN THẦN CHÚ

Nam-mô Phật-đà-da.

Nam-mô Đạt-ma-da.

Nam-mô Tăng-da-da.

Án, tất để hộ rô rô, tất đô rô, chỉ rị ba, kiết rị bà tất đạt rị, bổ rô rị, ta phạ ha.


7.4            PHẬT MẪU CHUẨN-ĐỀ THẦN CHÚ      MANTRA CHUAN DE

Khể thủ thủ quy y Tô-tất-đế,

Đầu diện đảnh lễ thất cu chỉ. Ngã kim xưng tán Đại Chuẩn đề, Duy nguyện từ bi thùy gia hộ. Nam-mô tát đa nẩm tam-miệu tam-bồ- đề, cu chi nẩm, đát điệt tha.

Án, chiết lệ chủ lệ Chuẩn đề, ta bà ha. O

Nous vous saluons, nous prenons refuge auprès de Tô Tât Dê,

Avec ferveur, nous nous prosternons devant Thât-Câu-Chi,

Nous prions le Grand CHUAN DÉ

Avec votre compassion, aidez-nous.

Nam-mô tat da nâm, tam miêu, tam bô dê,

Câu chi nam, dat diêt tha. Um chiêt lê, chu lê

Chuân Dê, ta ba ha (3fois).


7.5.          THÁNH VÔ LƯỢNG THỌ QUYẾT ĐỊNH QUANG MINH VƯƠNG ĐÀ-LA-NI

Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tả ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nề dã tháp.

Án, tát rị ba, tang tư cát rị, bót rị thuật               

Dạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật để, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt. 0


7.6.          DƯỢC SƯ QUÁN ĐẢNH CHƠN NGÔN

Nam-mô bạt dà phạt đế, bệ sát xả, lụ rô thích lưu ly, bát lặt bà, hắt ra xà dã, đát tha yết đa da, a ra hắt đế, tam miệu tam bột đà da. Đát điệt tha. Án, bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết để tá ha. 0

Je me prosterne devant Toi, Roi du lapis lazuli de bonne augure. Tu as conquis le cycle de la naissance, de la vieillesse, de la maladie et de la mort. Ainsi, Tu as atteint l’état de Bouddha, Toi le Médecin suprême, l’Eveillé parfait, l’illuminé, le Bouddha de la Médecine, Roi de tous les médecins.


7.7.          QUÁN ÂM LINH CẢM CHƠN NGÔN

Án, ma ni bác di hồng, ma hắt nghê nha nạp, tích đô đặt ba đạt, tích đặt ta nạp, vì đạt rị cát, tát nhỉ cáng nhi tháp, bốc rị tất tháp cát nạp, bổ ra nạp, nạp bốc rị, thưu thất ban nạp, nại ma lô kiết, thuyết ra da, tá ha. O


7.8.          THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHƠN NGÔN  MANTRA DES SEPT BOUDDHAS POUR ERADIQUER LES MAUVAISES ACTIONS COMMISES

Ly bà ly bà đế, cầu ha cầu ha đế, đà ra nỉ đế, ni ha ra đế, tỷ lê nề đế, ma ha dà đế, chơn lăng càng đề, ta bà ha.


7.9.          VÃNG SANH TỊNH ĐỘ THẦN CHÚ  Mantra pour éviter les accidents

Nam-mô a di đa bà dạ, Đa tha dà đa da, Đa địa da tha.

A di rị đô bà tỳ,

A di rị đa tất đam bà tỳ,

A di rị đa tì ca lan đế,

A di rị đa, tì ca lan đa,

Dà di nị dà dà na,

Chỉ đa ca lệ ta bà ha.

0

7.10.      THIÊN THIÊN NỮ CHÚ

Nam-mô Phật-đà.

Nam-mô Đạt-ma.

Nam-mô Tăng-dà.

0

Nam-mô thất lỵ, ma ha để tỷ da, đát nề dã tha, ba lỵ phú lầu na giá lỵ, tam mạn đà, đạt xá ni, ma ha tỳ ha ra dà để, tam mạn đà, tỷ ní dà đế, ma ha ca rị dã, ba nề ba ra, ba nề tát rị phạ lặt tha, tam mạn đà, tu bác lê đế, phú lệ na, a rị na, đạt mạ đế, ma ha tỳ cổ tất đế, ma ha Di-Lặc để, lâu phã tăng kỳ đế, hê để tỷ, tăng kỳ hê đế, tam mạn đà, a tha a nậu, đà-la-ni. 0


8.     KINH TINH HOA TRÍ TUỆ    SERMON SUR LE CŒUR DE LA PRAJÑĀPĀRAMITĀ

Quán Tự Tại thực hành trí tuệ, Bát-nhã ba-la-mật sáng ngời, Bấy giờ Bồ-tát quán soi, Thấy rằng năm uẩn ba đời đều không. O Vượt tất cả các vòng khổ ách, Hãy nghe này, Xá-lợi-phất ông ! Sắc nào có khác gì không, Không nào khác sắc, sắc không vốn đồng. O

Cả thọ, tưởng, thức, hành cũng thế. Tánh chân không các pháp viên thành, Thảy đều chẳng diệt, chẳng sanh, Chẳng nhơ, chẳng sạch, chẳng tăng giảm gì. O

Trong chân không chẳng hề có sắc. Chẳng thọ, tưởng, hành, thức trong không.

Mắt, tai, mũi, lưỡi, ý, thân, Sắc, thanh, vị, xúc, pháp, hương không còn. O

Không nhãn thức đến không ý thức, Không vô minh hoặc hết-vô-minh, Không điều già chết chúng sanh, Hết già, hết chết thực tình cũng không. Không trí huệ cũng không chứng đắc,

Bởi có gì là chỗ đắc đâu. Bấy lâu Bồ-tát dựa vào Trí ba-la-mật thẳm sâu thực hành, Mọi chướng ngại quanh mình tan biến, Mọi việc đều chẳng khiến hoảng kinh, Xa lìa mộng tưởng đảo điên, Niết-bàn rốt ráo an nhiên thanh nhàn. O

Bát-nhã ấy rõ ràng trí tuệ,

Mà ba đời chư Phật nương vào,

Chứng thành quả giác tối cao,

Nên xem Bát-nhã thâm sâu đó là : O

Lời thần chú sâu xa bậc nhứt,

Lời chú thần rất mực quang minh,

Chú thần cao cả anh linh, Là lời thần chú thật tình cao siêu. Trừ dứt được mọi điều đau khổ, Đúng như vầy muôn thuở không sai.

Ngài liền tuyên nói chú này, Để người trì niệm sáng bày chơn tâm : O

Ga-tê ga-tê pa-ra-ga-tê pa-ra-săn-ga-tê bô-dhi sva-ha.

(3 lần) 000

Lorsque le Boddhisattva Avalokiteshvara eut pratiqué la prajnaparamita en profondeur, il vit que les cinq agrégats étaient vides et de ce fait, il mit fin à toutes souffrances. Sharipoutra ! La forme ne se distingue pas du vide, le vide ne se distingue pas de la forme. La forme est le vide, le vide est la forme. 1l en est de même de la sensation, de la conception, de la formation Karmique et de la conscience.

Sharipoutra ! L’état originel de toutes les choses est le vide qui n’est ni créé, ni détruit,

Ni sale, ni propre, ni accru, ni réduit, ni détruit,

C’est pourquoi, dans le vide : II n’y a ni forme, ni sensation, ni conception, ni formation karmique, ni conscience. Il n’y a ni yeux, ni oreilles, ni nez, ni langue, ni corps, ni mental, ni forme, ni son, ni odeur, ni saveur, ni phassa, ni dharma. Il n’y a ni domaine des yeux, allant jusqu’à ni celui de la conscience du sens interne. Il n’y a ni ignorance, ni cessation de l’ignorance, allant jusqu’à ni mort, ni cessation de la mort. Il n’y a ni souffrance, ni origine de la souffrance, ni cessation de la souffrance, ni chemin de la délivrance. Il n’y a ni sagesse, ni acquisition de la sagesse.

-Comme il n’y a rien à acquérir, les Boddhisattvas qui se conforment à la prajnaparamita, constatent que rien ne s’oppose à leur esprit. Ils ne rencontrent point d’obstacles et n’ont ni crainte, ni frayeur. Rien qu’en écartant des vaines pensées, ils finissent par atteindre le Nirvana.

De même, les Bouddhas du passé, du présent et de l’avenir atteignent l’Eveil parfait en se conformant à la prajnaparamita. Sachez que la prajnaparamita est la grande formule, formule de la suprême sagesse, formule sublime, formule à nulle autre pareille, formule apte à mettre fin vraiment et infailliblement à toute souffrance.

C’est pourquoi, il faut proclamer cette formule qui s’énonce :

« Gâté, gâté, paragâté Parasamgâté. Bodhi svaha ». (3 fois) OOO


9.     NIỆM BỒ-TÁT   SE SOUVENIR DU BODHISATTVA


Trí tuệ bừng lên đoá biện tài, Đứng yên trên sóng sạch trần ai. Cam lộ chữa lành cơn khổ bệnh, Hào quang quét sạch buổi nguy tai. Liễu biếc phất bày muôn thế giới, Sen hồng nở hé vạn lâu đài. Cúi đầu ca ngợi dâng hương thinh, Xin nguyện từ bi ứng hiện ngay.

La sagesse s’épanouit avec éloquence, Debout sur les vagues propres. Le nectar guérit les souffrances de la maladie, son auréole éloigne le danger. Le saule bleu s’étend sur mille mondes, le lotus rose fleurit dans mille châteaux. Inclinez la tête en signe de louange, offrez de l’encens et priez pour que la compassion apparaisse immédiatement.

Nam-mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Linh Cảm Ứng Quán Thế Âm Bồ-tát. O Nam-mô Quán Thế Âm Bồ-tát (18 lần) O

Namo Grande Compassion Grande Compassion Sauvetage Souffrance Sauvetage Inspiration spirituelle Bodhisattva Avalokiteśvara. O Namo Bodhisattva Avalokiteshvara (18 fois) O

Nam-mô Đại Trí Văn-thù-sư-lợi Bồ-tát (3 lần) O

Namo Grande Sagesse Manjushri Bodhisattva (3 fois) O

Nam-mô Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ-tát (3 lần) O

Namo Grande Vertu Samantabhadra Bodhisattva (3 fois) O

Nam-mô Đại Thế Chí Bồ-tát (3 lần) O

Namo Mahasthamaprapta Bodhisattva (3 fois) O

Nam-mô Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ-tát (3 lần) O

Namo Grand Vœu Ksitigarbha Bodhisattva (3 fois) O

Nam-mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ- tát.

Nam-mô assemblée du bodhisattva Namo Pure Ocean.

(3 lần) OOO   (3 fois) OOO


10. NĂM ĐIỀU QUÁN TƯỞNG   CINQ CHOSES À CONSIDÉRER

Lat asid     A avoir en tête

Thế Tôn lời dạy tỏ tường

Les enseignements du Bouddha sont clairs

Năm điều quán tưởng phải thường xét ra :

Cinq choses à considérer lors de la réflexion :

Ta đây phải có sự già,

Je dois avoir la vieillesse,

Thế nào tránh khỏi lúc qua canh tàn.

Je dois éviter de rester dans la nuit 

Ta đây bệnh tật phải mang,

J’ai cette maladie à supporter,

Thế nào tránh khỏi đặng an, mạnh lành.

Je dois méditer pour être en sécurité et en bonne santé

Ta đây sự chết sẵn dành, Thế nào tránh khỏi tử sanh đến kỳ.

Je suis prêt à mourir en évitant de renaitre  au bon moment

Ta đây phải chịu phân ly,

Nous devons endurer la séparation,

Nhơn vật quí mến ta đi biệt mà.

Les gens qui m’aiment sont partis.

Ta đi với nghiệp của ta,

Je travail cela avec mon karma,

Dù cho tốt xấu tạo ra tự mình,

Même si le bien et le mal sont créés par soi-même,

Theo ta như bóng theo hình,

Suivez-moi, mon ombre crée une forme,

Ta thọ quả báo phân minh kiết tường. O

Je reçois une rétribution claire et de bon augure.

000


11. HỒI HƯỚNG CÔNG ĐỨC Dévouement du mérite

Tụng kinh là hạnh tốt lành, Vô biên phước đức sẵn dành chúng sanh.

Chanter des sutras est une bonne pratique, des bénédictions illimitées sont disponibles pour les êtres sensibles.

Nguyện cho tất cả hàm linh, Thảy đều tỏ ngộ phẩm kinh diệu huyền. O Nguyện tiêu ba chướng não phiền, Được nguồn trí tuệ, phá xiềng vô minh. Nguyện trừ tội chướng điêu linh, Hạnh lành Bồ-tát thường tinh tấn làm. O

Que tous les êtres spirituels soient éclairés par les sutras merveilleux et profonds. O Priez pour éliminer les trois obstacles et afflictions, acquérir la source de la sagesse et briser les chaînes de l’ignorance. Souhaitant éliminer le péché des impuretés, les bodhisattvas pratiquent souvent de bonnes actions avec diligence. Ô

Nguyện sanh cõi Tịnh siêu phàm, Hoa sen chín phẩm là hàng mẹ cha.

Je souhaite naître dans la sublime Terre Pure, le lotus à neuf niveaux étant ma mère et mon père.

Hoa nở thấy Phật hiện ra, Vô sanh chứng ngộ, bạn ta : Thánh hiền. O

Les fleurs s’épanouissent pour voir apparaître le Bouddha, Aucune naissance ne se réalise, mon ami : Saint. Ô

Nguyện đem công đức hiện tiền,

Que mes mérites apparaissent clairement

Hướng về khắp cả các miền gần xa.

Vers toutes les régions proches et lointaines.

Con và cha mẹ, ông bà,

Enfants et parents, grands-parents,

Chúng sanh giác ngộ, chan hòa pháp thân.

Les êtres sensibles sont illuminés et sont en harmonie avec le corps du Dharma.

(3 xá) 000  (3 réflexions ) 000


12. PHỤC NGUYỆN  Đức Quan Âm cứu khổ, Với hạnh nguyện ban vui. Băm hai thân độ đời, Bằng tình thương cao cả. Tự tại từng ý niệm, Viên thông giữa các căn. Tuệ giác khế lý ứng cơ, Quán chiếu cứu sanh tiếp vật. O Độ tai qua nạn khỏi, Giúp tật bệnh tiêu trừ. Phước lộc thọ đủ đầy, Giới định tuệ viên mãn. Bốn loài lên đất Tịnh, Ba cõi thác toà Sen. Ngạ quỹ chứng Tam Hiền, Hữu tình lên Thập Địa. Pháp môn xin nguyện học, Ân nghĩa xin nguyện đền, Phiền não xin nguyện đoạn, Quả Phật xin nguyện thành.

PRIER Avalokitesvara pour sauver la souffrance, Avec le vœu d’apporter de la joie. Couper vous en deux pour sauver le monde, Avec beaucoup d’amour. Libre de toute pensée, Communication complète entre les sens. La sagesse répond à la situation, la contemplation sauve des vies et prend soin des choses. O

Aide les gens à surmonter les accidents, aide à éliminer les maladies. Les bénédictions et les bénédictions sont pleines, Les préceptes, la concentration et la sagesse sont complets. Les quatre espèces montent vers la Terre Pure, les Trois Royaumes tombent sur le siège du Lotus. Le fantôme affamé atteint le Tam Hien et l’Amitié monte aux Dix Terres. Je prie pour apprendre le Dharma, je prie pour travailler ma gentillesse, je prie pour mettre fin à mes afflictions, je prie pour atteindre la bouddhéité.


Nam-mô Thường Trụ Tam Bảo. (3 xá) 000

Namo Pilier Permanent des Trois Joyaux. (3 reflexions) 000



13. ĐẢNH LỄ BA NGÔI BÁU CÉRÉMONIE DES TROIS TRÉSORS


Con xin nương tựa Phật, Bậc Phước Trí Viên Thành, Cầu tất cả chúng sanh Giác ngộ, phát tâm lành.

Je me réfugie auprès du Bouddha, le Béni du Ciel, je prie pour que tous les êtres sensibles soient éveillés et développent un bon esprit.

(1 lạy) O ( 1 prosternation) 0

Con xin nương tựa Pháp, Nguồn tuệ giác, từ bi, Cầu tất cả chúng sanh Hiểu đạo, tỏ nguồn tâm.

Je me réfugie dans le Dharma, source de sagesse et de compassion, Que tous les êtres vivants comprennent le chemin et révèlent la source de leur esprit.

(1 lạy) O ( 1 prosternation) 0

Con xin nương tựa Tăng, Đoàn thể sống an vui, Cầu tất cả chúng sanh Hòa hợp, thương mến nhau.

Je me réfugie dans la Sangha et la Communauté pour vivre heureux, Que tous les êtres vivants soient en harmonie et s’aiment.

(1 lạy) O ( 1 prosternation) 0

Share by: